Thứ Năm, 19 tháng 3, 2015

CÔNG NGHỆ XỬ LÝ NƯỚC THẢI NGÀNH SẢN XUẤT SỮA

I. Giới thiệu
Sữa là một loại thực phẩm giàu chất dinh dưỡng, cung cấp đầy đủ chất dinh dưỡng như: Protein, glucit, lipit, chất khoáng, vitamin... những chất này rất cần thiết cho hoạt động cơ thể hàng ngày, đặc biệt bổ sung lượng lớn chất dinh dưỡng cho mọi lứa tuổi . Ngày nay chất lượng cuộc sống ngày càng được nâng cao, nhu cầu dinh dưỡng ngày càng được quan tâm sâu sắc, vì vậy các sản phẩm về sữa được sử dụng ngày càng nhiều và hầu như không thể thiếu ở mọi lứa tuổi. Để đáp ứng nhu cầu của con người các ngành công nghiệp sản xuất sữa trên thế giới cũng như ở Việt Nam ngày càng phát triển và tăng cao về số lượng, chất lượng cũng như về sản lượng.



Nhưng đi cùng với sự phát triển về kinh tế thì ngành công nghiệp chế biến sữa cũng đem lại nhiều lo ngại về vấn đề ô nhiễm môi trường. Vì thực tế nước thải ngành này thải ra với khối lượng rất lớn và chứa hàm lượng hữu cơ hòa tan cao, ít chất lơ lửng, chứa hàm lượng nito và photpho cao gây hiện tượng phú nhưỡng.
Vì thế để ngành công nghiệp sản xuất sữa ngày càng phát triển thì trước hết phải giải quyết được vấn đề ô nhiễm môi trường bằng cách lựa chọn công nghệ xử lý nước thải ngành sản xuất sữa phù hợp.

II. đặc trưng nước thải ngành sản xuất sữa

Stt
Thông số
Đơn vị
Giá trị
1
PH
-
6
2
BOD5
mg/l
1200
3
COD
mg/l
2100
4
TSS
mg/l
800
5
NH3
mg/l
25
6
Tổng Nito
mg/l
60
7
Tổng Photpho
mg/l
30
8
Dầu mỡ
mg/l
100
9
Colifom
MPN/100 ml


III. Quy trình công nghệ xử lý nước thải ngành sản xuất sữa


IV. thuyết minh quy trình công nghệ xử lý nước thải ngành sản xuất sữa

Nước thải từ các nguồn trong nhà máy qua hệ thống cống được tập trung tại bể gom nước thải. Trước khi vào hố thu gom có lắp song chắn rác để loại bỏ các tạp chất thô. Tại bể thu gom nước thải có sử dụng một máy bơm để bơm nước thải lên bể điều hòa.
Trong bể đều hòa, ta sử dụng hệ thống làm thoáng bằng khí nén để cấp khí nhằm ổn định chất lượng nước thải trước khi qua bể trung hòa. Đồng thời với việc ổn định chất lượng nước, hệ thống thổi khí tại bể điều hòa giúp tách một phần dầu mỡ và đưa lên bề mặt. 
Sau đó nước được bơm qua bể trung hòa. Tại đây, có sử dụng máy đo pH và máy đo các chỉ tiêu N, P tự động.
Nước thải được đưa qua bể UASB. Bể này có khả năng xử lý BOD và COD cao, có khả năng giảm BOD xuống dưới 500 mg/l. Quá trình hoạt động của bể UASB phải được kiểm tra cẩn thận (tỷ số F/M, hàm lượng N và P) để đảm bảo đầy đủ nguồn dinh dưỡng cho VSV hoạt động. Sau khi ra khỏi bể UASB, nước thải có hàm lượng BOD giảm xuống thích hợp cho quá trình xử lý bằng phương pháp bùn hoạt tính. Khí sinh ra được thu về bình chứa có thể dùng làm khí đốt hoặc chạy máy phát điện Biogas.
Phần bùn ở bể chứa bùn gồm bùn từ bể lắng I, bể UASB và bể Aerotank sẽ được xử lý tại bể nén bùn. Sau khi qua bể nén bùn, bùn được trộn với Polyme để tăng độ kết dính rồi được đưa sang máy ép bùn để tạo thành bánh bùn. Các bánh bùn có thể dùng làm phân vi sinh bón cây.
Nước từ bể UASB chảy sang bể Aerotank. Bể Aerotank có nhiệm vụ xử lý các chất hữu cơ còn lại trong nước thải. Tại bể Aerotank diễn ra quá trình oxi hóa các chất hữu cơ hòa tan và dạng keo trong nước thải dưới sự tham gia của vi sinh vật hiếu khí. Trong bể Aerotank có hệ thống sục khí trên khắp diện tích bể nhằm cung cấp oxi, tạo điều kiện thuận lợi cho vi sinh vật hiếu khí sống, phát triển và phân giải các chất ô nhiễm. Vi sinh vật hiếu khí sẽ tiêu thụ các chất hữu cơ dạng keo và hòa tan có trong nước để sinh trưởng
Khi vi sinh vật phát triển mạnh, sinh khối tăng tạo thành bùn hoạt tính. Hàm lượng bùn hoạt tính nên duy trì ở nồng độ khoảng 2500 – 4000 mg/l; Do đó, một phần bùn lắng tại bể lắng sẽ được bơm tuần hoàn trở lại vào bể Aerotank để đảm bảo nồng độ bùn nhất định trong bể. Nước thải sau xử lý sinh học có mang theo bùn hoạt tính cần phải loại bỏ trước khi đi vào các bể tiếp theo, vì vậy bể lắng có nhiệm vụ lắng và tách bùn hoạt tính ra khỏi nước thải. Nước sạch được thu đều trên bề mặt bể lắng thông qua máng tràn răng cưa.
Nước thải sau bể lắng sẽ tự chảy sang bể trung gian và được bơm qua bể lọc áp lực đa lớp vật liệu: sỏi đỡ, cát thạch anh và than hoạt tính, để loại bỏ các hợp chất hữu cơ hòa tan, các nguyên tố dạng vết, những chất khó hoặc không phân giải sinh học và halogen hữu cơ. Nước thải sau khi qua bể lọc áp lực sẽ đi qua bể nano dạng khô để loại bỏ lượng SS còn sót lại trong nước thải, đồng thời khử trùng nước thải trước khi nước thải được xả thải vào nguồn tiếp nhận. 

1 nhận xét: